Hinweis: Diese Website ist noch in der Beta-Phase - Wir bauen zur Zeit alles auf, aber du kannst bereits deine Apps zum Mitmachen downloaden.
Kipimo cha kiwango cha maji kinaweza kutumika kupima kiasi cha maji katika mto. Kwa kuchukua vipimo vya kila mara, unaweza kurekodi mabadiliko katika kiwango cha maji kwa muda. Alama kwenye kipimo cha kiwango cha maji ni sentimita (cm). Hii ni aina moja ya kipima kiwango cha maji, ambapo kila alama ina upana wa sentimita 1:
Katika mfano huu, kiwango cha maji ni 56 cm (4 cm chini ya 60). Hiki ndicho kiasi unaweza kuweka kama 'Kiasi cha kiwango cha maji' kwenye programu.
Ikiwa kiwango cha maji cha mto kinaweza kuongezeka zaidi ya mita 1 (cm 100), Vipima kiwango cha maji kadhaa vitaonggezwa juu au kwa diagonally (kimbo) juu ya kila kimoja:
Kisha nambari iliyo juu itakuambia kiwango cha juu cha maji ambacho kinaweza kupimwa kwa kipimo hicho kwa mita. Katika mfano hapo juu, ni 1 m. Hii ndiyo thamani unayoweka kama 'Nambari ya kipimo' kwenye programu.
Topetope linaweza kupimwa kwa kutumia bomba la topetope (tazama picha hapa chini).
Bomba lina alama katika upande. Kiwango kikubwa kinaonyesha kuwa chembe nyingi zaidi huyeyushwa ndani ya maji na kwamba maji siyo meupe sana. Kwa upande wa ubora wa maji, kiwango cha chini ni bora zaidi.
Ili kupima topetope, hatua kadhaa zinahitajika:
Kwanza jaza maji kwenye jagi lililoshikiliwa na mnyororo kutoka mtoni. Jaribu kuchukua majiya juu ya uso wa mto na si kutoka kchin ya mto.
Kisha mimina maji kidogo kwenye bomba la topetope hadi ifikie alama ya kwanza (tazama mfano wa picha hapa chini).
Sasa angalia kwenye bomba la topetope kutoka juu. Je, unaweza kuona duara la kijani kibichi chini ya bomba?
-Ikiwa huwezi kuona mduara wa kijani tena, soma thamani katika alama ya chini kabisa kwenye bomba na uweke thamani hiyo katika sehemu inayofaa katika programu ya HydroCrowd. Ikiwa mduara wa kijani bado unaonekana, jaza bomba hadi alama inayofuata. Rudia mchakato hadi ambapo hutaweza kuona mduara wa kijani tena.
Ingiza thamani hiyo katika programu ambapo mduara haukuonekana tena.
Unaweza kuchagua kati ya aina nne tofauti za vituo:
- Kituo cha hali ya hewa: Katika kituo hiki, unaweza kupima vipengele tofauti vya hali ya hewa kama vile mvua, halijoto na unyevunyevu. Hii inaweza tu kufanywa katika vituo vilivyopo vya HydroCrowd.
- Kituo cha maji: Katika kituo hiki, unaweza kupima kiwango cha maji na topetope kwenye maji ya mto. Hii inaweza tu kufanywa katika vituo vilivyopo vya HydroCrowd.
- Hali ya hewa @ Nyumbani: Unda kituo chako mwenyewe na utoe maelezo ya hali ya hewa kutoka kwenye kipimo cha mvua nyumbani kwako.
- Dokezo Picha: Pakia picha ya hali ya hewa au uchunguzi wa maji kutoka eneo lolote unalopenda.
AmphiApp ist die App für das AmphiBiom-Projekt, das sich zum Ziel gesetzt haz, einen wichtigen Schritt hin zu einem umfassenden Schutzkonzept für die Wechselkröte zu gehen. Hierbei wird in ganz Österreich erforscht, welche Habitate die Wechselkröte bevorzugt, in Verbindung mit der Untersuchung von Schadstoffen in Gewässern und der Landnutzung.
Krautiger Bodenbewuchs im Wald oder Offenland, auch Stauden, Farne oder Kräuter. Beinhaltet keine verholzten Teile.
Sträucher, Hecken und Jungbäume (< 2m Höhe), auch Zwergsträucher wie die Heidelbeere. In der Vegetationszeit meist belaubt, können sehr dicht sein..
Liegende oder stehende abgestorbene Baumteile oder Äste. Entstehen durch natürliche Prozesse, die Waldnutzung oder durch Störungen (z. B. Sturm, Schneebruch, Schädlinge).
Herabgefallene und abgestorbene Nadeln, Blätter, Zapfen und kleine Äste. Können eine zentimeterhohe Schicht am Waldboden bilden.
Grüne, dicht wachsende Landpflanze ohne Stützgewebe. Kann viel Wasser aufnehmen, aber während Dürren auch komplett austrocknen.
Ein Schwelbrand brennt meist sehr langsam und ohne sichtbare Flammen. In erster Linie ist dabei die (Roh-)Humusdecke betroffen. Durch die geringe Rauchentwicklung kann ein Schwelbrand über einen längeren Zeitraum unentdeckt bleiben.
Ein Bodenfeuer verbrennt die Streuschicht (Laub, Nadeln), Gras, Moos und die niedere Vegetation (bspw. Sträucher und Jungbäume). Die Flammenhöhe beträgt wenige Zentimeter bis mehrere Meter, die Ausbreitung der Feuerfront kann je nach Wind Marschgeschwindigkeit erreichen. Intensive Bodenfeuer können sich zu Kronenfeuern entwickeln.
Ein Kronenfeuer erfasst die Kronen (Wipfel) der Bäume und stellt den intensivsten Feuertyp dar. Häufig geht ein Kronenfeuer mit einem intensiven Bodenfeuer einher. Im Extremfall können die Flammen mehrere Dutzend Meter hoch sein und sich in Laufgeschwindigkeit ausbreiten.
Cỏ là loại cây thân thảo mọc ở trong rừng hoặc các vùng đất trống. Cỏ bao gồm cả dương xỉ hoặc các loại thực vật thân thảo có hoa. Cỏ không bao gồm các loại cây có thân gỗ.
Cây bụi/ Tầng dưới tán là lớp thực vật bên dưới tán trong một khu rừng hoặc khu vực nhiều cây cối, đặc biệt là những cây bụi, cây non (chiều cao dưới 2m). Thường ra lá trong mùa sinh trưởng và nhìn rất rậm rạp.
Là những phần của thân cây hoặc cành cây gãy, rơi, rụng xuống. Chúng xuất hiện do tác động của các quá trình xảy ra ngoài tự nhiên, việc khai thác và xáo trộn trong rừng (ví dụ: Bão, sâu bệnh, tuyết rơi)
Thảm mục là sự tích tụ của lá cây, cành cây nhỏ rụng và chết trên nền rừng. Nó có thể tạo thành một lớp thảm mục cao vài cen-ti-mét trên nền rừng. Nó là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái rừng vì nó cung cấp chất dinh dưỡng cho đất và là môi trường sống cho các loài động vật nhỏ.
Rêu là một loại thực vật màu xanh, thường mọc dày đặt trên mặt đất nhưng không có các mô nâng đỡ. Nó có thể hấp thụ nhiều nước, nhưng khô hoàn toàn trong thời gian hạn hán.
Ngọn lửa âm ỉ cháy chậm và không có ngọn lửa, nó có thể gây rất nguy hiểm vì dễ lan rộng mà không được chú ý và thậm chí cháy dưới lòng đất trong thời gian dài.
Ngọn lửa lan tràn trên mặt đất làm đốt cháy một phần hoặc toàn bộ thảm mục, cành khô, lá rụng, cỏ khô, thảm tươi, cây bụi, cây tái sinh, gốc cây, rễ cây nổi lên trên mặt đất và ở sát mặt đất. Cháy dưới tán có thể có thể bùng lên dữ dội và biến thành cháy tán rừng.
Cháy tán rừng sẽ đốt cháy và lan truyền ngọn lửa trên tầng tán của rừng, từ ngọn cây này sang ngọn cây khác - còn được gọi là cháy trên ngọn. Không giống như đám cháy bề mặt lan chậm hơn, đám cháy tán rừng lan nhanh với tốc độ nhanh.
A smouldering fire burns slowly and without flames mainly in the humus layer posing a significant danger as it can spread unnoticed for a longer time period.
Surface fires burn surface litter, other loose debris of the forest floor, and small vegetation. A surface fire may burn with flames only several centimeters high, flames a few meters high or may intensify and turn into a crown fire. Depending on the wind, the spread of the fire front can reach marching speed.
Crown fires burn the canopy of the forest and can spread from treetop to treetop. They are the most intense type of forest fires and are often accompanied by intense surface fires. In extreme cases, the flames can be several dozen meters high and spread at running speed.
Herbaceous ground cover in woodland or open land, including shrubs, ferns or herbs. Does not include woody parts.
Shrubs, hedges and young trees (< 2m high), including dwarf shrubs such as blueberries. Usually leafy during the growing season, can be very dense.
Lying or standing dead tree parts or branches. Formed by natural processes, forest use or disturbances (e.g. storms, snowfall, pests).
Fallen and dead needles, leaves, cones and small branches. Can form a centimetre-high layer on the forest floor.
Green, densely growing land plant without supporting tissue. Can absorb a lot of water, but can also dry out completely during droughts.